ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1. Vị trí địa lý.
Xã Vinh Thanh là một xã ven biển thuộc huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế. Tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã là 1053,63ha, dân số 9.750 người (theo số liệu Tổng điều tra Dân số và nhà ở năm 2019) có ranh giới như sau:
- Phía Đông Bắc giáp biển Đông;
- Phía Đông Nam giáp xã Vinh An;
- Phía Tây Nam giáp phá Tam Giang;
- Phía Tây Bắc giáp xã Vinh Xuân.
Vinh Thanh liên hệ thuận tiện với các đô thị khác trong khu vực thông qua hệ thống đường giao thông chính cụ thể như sau:
+ Cách thị trấn Phú Đa (trung tâm huyện lỵ Phú Vang) 8km liên hệ bằng đường tỉnh lộ 10;
+ Cách thành phố Huế khoảng 25km liên lệ qua tỉnh lộ 18 và Quốc lộ 1A;
+ Cách thị trấn Thuận An (Có cảng Thuận An) khoản 20km, liên hệ qua Quốc lộ 49b;
+ Cách thị xã Hương Thủy (có sân bay quốc tế Phú Bài) khoảng 12km, liên hệ qua tỉnh lộ 18;
+ Cách các đô thị thuộc huyện Phú Lộc; Vinh Hiền (15km), Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô (50km), La Sơn (17km) và thị trấn Phú Lộc (30km).
2. Diện tích tự nhiên
Công tác quản lý và sử dụng đất trên địa bàn toàn xã đã có hiệu quả cao, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Tình hình biến động các loại đất không lớn, chủ yếu việc chuyển đổi sử dụng đất nhằm mục đích dành quỹ đất đáp ứng nhu cầu xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, xây dựng mới các khu dân cư nông thôn, khu tiểu thủ công nghiệp và khu du lịch sinh thái góp phần hướng đến Vinh Thanh là đô thị trong tương lai. Theo số liệu kiểm kê đất đai, tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã Vinh Thanh là 1053,63ha, trong đó:
- Đất nông nghiệp: 488,13ha chiếm 45,9% tổng diện tích đất tự nhiên.
- Đất phi nông nghiệp: 536,86ha chiếm 51% tổng diện tích đất tự nhiên.
- Đất chưa sử dụng: 32,65ha chiếm 3,1% tổng diện tích đất tự nhiên.
3. Đặc điểm địa hình, khí hậu
- Địa hình:
Vinh Thanh là xã nằm phía Đông Bắc của huyện Phú Vang, địa hình khá bằng phẳng, độ dốc thấp, thuận lợi cho việc canh tác và sản xuất nông nghiệp, cao độ nền từ +0,4 - +0,8m, phân thành 3 vùng rõ rệt từ đầm phá ra biển:
- Vùng đất ven phá Tam Giang: Chủ yếu là đất nông nghiệp, mặt nước nuôi trồng thủy sản và đất mặt nước chưa sử dụng (chủ yếu là đất ao hồ, đầm phá).
- Vùng đất dân cư xóm lâu đời: là vùng đất cao, bằng phẳng tập trung đông dân cư, nhiều khu vực mồ mã của dân, rất thuận lợi cho phát triển đô thị.
- Vùng bãi cát giáp biển: có dãy vồn cát thấp trồng rừng phòng hộ, cảnh quan thiên nhiên còn nhiều nét hoang sơ, rất thuận lợi cho phát triển dịch vụ du lịch. Vùng bờ biển địa hình tương đối bằng phẳng, thoáng đãng, trong sạch quanh năm.
- Khí hậu:
Xã Vinh Thanh thuộc huyện Phú Vang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới mang tính chất chuyển tiếp từ á xích đới lên nội chí tuyến gió mùa, chịu ảnh hưởng của khí hậu chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Nam. Mùa hè nóng, nhiệt độ không khí rất cao kèm theo là những ngày gió mùa Tây Nam làm cho gió nóng và khô.
- Nhiệt độ:
Cao nhất tại khu vực Vinh Thanh: 38,90C; Thấp nhất tại khu vực Vinh Thanh: 13,20C; Trung bình tại khu vực Vinh Thanh 25,20C.
Tổng số giờ nắng trung bình của từng tháng trong năm có giá trị từ 93,3-232,5h.
Lượng bức xạ lý tưởng từ 2, 15 – 24, 1 5 Kcal/cm2, các tháng mùa nóng có tổng bức xạ lý tưởng đều trên 20Kcallcm2. Tổng lượng bức xạ mặt trời lý tưởng trong năm 234,15Kcal/cm2.
- Lượng mưa:
Do tác động của các yếu tố mang tính đặc thù địa phương khu vực Vinh Thanh có lượng mưa phong phú khoảng 2.500-3.000mm, số lượng ngày mưa trong năm dao động 140-180 ngày.
Mùa mưa kéo dài liên tục từ tháng 9 đến tháng 1 năm sau và tập trung chủ yếu vào hai tháng 9 và 10 lượng mưa trung bình đạt 500-700mm và ngày có lượng mưa cực đại có thể đạt 300-400mm.
Mùa mưa ít bắt đầu từ tháng 2 đến tháng 8, tháng có lượng mưa nhỏ nhất là 48mm (tháng 4), trong mùa này có hai tháng giữa mùa tháng 5,6 có lượng mưa trên 100mm do lụt tiểu mãn.
- Lượng mưa cao nhất: 767,4mm (vào tháng 10)
- Lượng mưa thấp nhất: 9,3mm (vào tháng 5).
- Nắng:
Thời gian có nắng: 1.831 giờ.
- Độ ấm không khí:
Độ ẩm tuyệt đối trung bình theo các tháng trong năm trong khoảng 20,3-29,5mb. Độ ẩm có giá trị cực tiểu là 20,3mb (tháng 1) sau đó tăng dần lên cực đại là 29,5mb (tháng 6) và giảm dần cho đến 21,4mb (tháng 12). Giá trị độ ẩm tuyệt đối của không khí trung bình năm là 26,1mb.
- Gió bão:
Chế độ gió: Từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau có hai hướng gió thịnh hành là Tây Bắc và Đông Bắc. Từ tháng 5 đến tháng 10 có hai hướng gió thịnh hành là gió Đông Nam và Tây Nam.
+ Tốc độ gió cao nhất: 1,9m/s
+ Tốc độ gió thấp nhất: 1,6m/s
- Bão: hàng năm có một số lượng nhất định các cơn bão ảnh hưởng đến khu vực.