ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ VINH THANH
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: /KH-UBND
|
Vinh Thanh, ngày tháng 9 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
Điều tra, tính mức thu nhập bình quân đầu người/năm
trên địa bàn xã Vinh Thanh
Căn cứ Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025”;
Căn cứ Quyết định số 2265/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc Ban hành Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Kế hoạch số /KH-UBND ngày …/.../202.. của UBND xã Vinh Thanh về triển khai thực hiện các tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2024;
Uỷ ban nhân dân xã Vinh Thanh xây dựng kế hoạch điều tra, tính mức thu nhập bình quân đầu người/năm trên địa bàn xã, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích: Nhằm mục đích thu thập những thông tin cơ bản về đời sống, mức thu nhập bình quân đầu người/năm của xã phục vụ cho việc xác định mức thu nhập theo quy định bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
2. Yêu cầu: Việc điều tra thu nhập phải bảo đảm yêu cầu sau: Công tác tổ chức, thu thập thông tin, xử lý số liệu, tổng hợp, công bố và lưu giữ thông tin điều tra phải được thực hiện nghiêm túc, theo đúng quy định; Bảo đảm thu thập đầy đủ, chính xác, kịp thời, không trùng lặp, không bỏ sót các thông tin; Bảo mật thông tin cá nhân thu thập từ các đối tượng điều tra theo quy định của Luật Thống kê.
II. PHƯƠNG PHÁP TÍNH, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ĐIỀU TRA.
1. Khái nhiệm, phương pháp tính: Thu nhập bình quân đầu người/năm trên địa bàn xã được tính bằng tổng thu nhập của toàn bộ các hộ trên địa bàn xã chia cho tổng số nhân khẩu thực tế thường trú trên địa bàn xã trong năm báo cáo.
Công thức
|
|
|
Thu nhập bình quân đầu
người/năm trên địa bàn xã
|
=
|
Tổng thu nhập của toàn bộ các hộ trên
địa bàn xã trong năm
|
Tổng số nhân khẩu thực tế thường trú
|
|
trên địa bàn xã trong năm
|
1.1. Thu nhập của hộ: Thu nhập của hộ là toàn bộ các khoản thu nhập mà các thành viên của hộ nhận được trong năm báo cáo, bao gồm:
Thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ sản xuất kinh doanh, bao gồm:
+ Thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất như tiền lương, tiền công (phụ cấp, thưởng,…).
+ Lương hưu và trợ cấp thất nghiệp, thôi việc một lần.
+ Thu nhập từ sản xuất kinh doanh: Thu nhập từ hoạt động nông, lâm, thuỷ sản và hoạt động phi nông, lâm, thuỷ sản; lợi nhuận từ làm chủ hoặc tham gia làm chủ doanh nghiệp/ HTX/ cơ sở kinh doanh cá thể.
+ Thu nhập từ sở hữu tài sản, đầu tư tài chính, bao gồm: Thu nhập từ cho thuê nhà cửa/ đất đai/ tài sản, lãi gửi tiết kiệm, cổ tức,…
+ Thu nhập từ chuyển nhượng, bao gồm: Thu nhập từ các khoản trợ cấp, từ kiều hối, từ quà cho/biếu/tặng,…
+ Thu nhập khác: Các khoản thu nhập làm tăng thu nhập chưa kể trên như trúng xổ số, vui chơi có thưởng.
Lưu ý: Các khoản thu không được tính vào thu nhập gồm: Tiền rút tiết kiệm, thu nợ, bán tài sản (nhà, đất, tài sản khác,..), khoản vay nợ, tạm ứng và các khoản chuyển nhượng do vốn liên doanh, liên kết trong sản xuất, kinh doanh, bồi thường đất do giải toả.
1.2. Hộ: Hộ bao gồm một người ăn riêng, ở riêng hoặc một nhóm người ăn chung, ở chung. Đối với hộ có từ 02 người trở lên, các thành viên trong hộ có thể có hay không có quỹ thu chi chung; có hoặc không có mối quan hệ ruột thịt, hôn nhân hay nuôi dưỡng; hoặc kết hợp cả hai.
Chủ hộ là một thành viên trong hộ, am hiểu thông tin của các thành viên khác, được các thành viên khác thừa nhận. Chủ hộ có thể trùng hoặc không trùng với chủ hộ được ghi trong sổ hộ khẩu do ngành Công an cấp.
1.3. Nhân khẩu thực tế thường trú: Nhân khẩu thực tế thường trú (viết gọn NKTTTT) là những người thực tế thường xuyên ăn ở tại hộ tính đến thời điểm điều tra đã được từ 06 tháng trở lên và những người mới chuyển đến dưới 06 tháng nhưng xác định sẽ ăn, ở ổn định tại hộ, trẻ em mới sinh trước thời điểm điều tra và những người tạm vắng không phân biệt họ có hay không có hộ khẩu thường trú (quy định thống nhất theo Tổng điều tra dân số năm 2019). Những trường hợp sau đây được xác định là NKTTTT tại hộ:
- Những người thực tế thường xuyên ăn, ở tại hộ từ 06 tháng trở lên tính đến thời điểm điều tra, không phân biệt họ có hay không có hộ khẩu thường trú; những người tuy đã có giấy tờ di chuyển (giấy gọi nhập ngũ, giấy chiêu sinh, quyết định tuyển dụng, thuyên chuyển công tác,..) nhưng đến thời điểm điều tra họ vẫn chưa rời khỏi hộ để đến nơi cư trú mới.
- Những người mới đến hộ chưa được 06 tháng nhưng xác định sẽ ăn, ở ổn định như trẻ em mới sinh, những người đã rời hẳn nơi ở cũ đến ở ổn định tại hộ.
- Những người lâu nay vẫn thường xuyên ăn, ở tại hộ nhưng tại thời điểm điều tra họ tạm vắng như người đi nghỉ hè, nghĩ lễ, đi công tác, đi du lịch, dự lớp bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn, đi chữa bệnh,…; người đang bị tạm giữ; người rời gia đình đi làm ăn ở nơi khác tính đến thời điểm điều tra chưa đủ 6 tháng.
2. Đối tượng điều tra
- Là hộ dân cư được chọn mẫu trên địa bàn xã.
3. Phạm vi điều tra: 06 thôn.
III. PHẠM VI KHẢO SÁT, THỜI GIAN VÀ THỜI KỲ THU THẬP THÔNG TIN
1. Phạm vi khảo sát (điều tra): Khảo sát thu thập thông tin trên địa bàn xã để tính toán kết quả tiêu chí số 10 về thu nhập trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
2. Thời gian thu thập thông tin: Từ ngày 06 tháng 10 đến hết ngày 30 tháng 10 năm 2024.
3. Thời kỳ thu thập thông tin: Thông tin được thu thập trong thời kỳ 12 tháng qua kể từ thời điểm thu thập (điều tra).
IV. NỘI DUNG, MẪU PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN VÀ CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH ĐIỀU TRA
1. Nội dung, mẫu phiếu thu thập thông tin
- Nội dung thông tin thu thập bao gồm NKTTTT và thu nhập của hộ. Thông tin về thu nhập bao gồm:
+ Mục 1: Thu nhập từ tiền lương, tiền công.
+ Mục 2: Thu nhập từ trồng trọt;
+ Mục 3: Thu nhập từ chăn nuôi;
+ Mục 4: Thu nhập từ lâm nghiệp;
+ Mục 5: Thu nhập từ thủy sản;
+ Mục 6: Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phi nông, lâm nghiệp, thủy sản; chế biến sản phẩm nông, lâm nghiệp, thủy sản;
+ Mục 7: Thu nhập khác.
- Mẫu phiếu thu thập thông tin sử dụng theo biểu mẫu tại phần A, B, C ban hành kèm theo Quyết định số 1245/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Các bước tiến hành
1.1. Công tác chuẩn bị
- Thành lập Ban Chỉ đạo: UBND xã không thành lập BCĐ riêng mà sử dụng Ban quản lý thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia của xã để thực hiện cho đợt điều tra thu nhập lần này, các thành viên phụ trách địa bàn về thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia là thành viên phụ trách về điều tra thu nhập.
- Tổ trưởng và điều tra viên: Tổ trưởng là Trưởng thôn và điều tra viên là thành viên Ban chấp hành các thôn trên địa bàn.
- Lập bảng điều tra
Bước 1: Lập bảng kê hộ: Các thôn lập bảng kê toàn bộ các hộ gia đình đang sinh sống trên địa bàn thôn theo Biểu số: 01.BK/NTM
Bước 2: Lập bảng kê danh sách hộ mẫu của thôn (Đây là danh sách hộ cần đi điều tra thu nhập của thôn)
Trên cơ sở danh sách các hộ của thôn lập lên tại bước 1, UBND xã sẽ tính tỷ lệ các hộ điều tra mẫu của từng thôn.
Căn cứ vào số lượng hộ mẫu được UBND xã phân bổ tại Biểu số: 03.M/NTM, các thôn lập danh sách hộ mẫu cần điều tra thu nhập của thôn mình.
2. Tiến hành điều tra: Trên cơ sở số lượng mẫu được UBND xã phân bổ và danh sách các hộ mẫu được lập tại biểu 03.M/NTM các thôn tiến hành điều tra theo khung thời gian đã nêu trong kế hoạch.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban quản lý xã
- Tham mưu cho UBND xã tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Hướng dẫn nghiệp vụ điều tra cho Trưởng thôn, làm tốt công tác tuyên truyền và công tác chuẩn bị cho đợt điều tra.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc nhằm bảo đảm các công việc của mỗi bước công tác được thực hiện đúng phương pháp, đúng quy trình và kế hoạch. Kịp thời phát hiện và khắc phục những trường hợp vướng mắc hoặc sai sót.
- Các thành viên ban quản lý xã phụ trách thôn (Theo địa bàn được phân công phụ trách về xây dựng Nông thôn mới nâng cao) có nhiệm vụ phối kết hợp cùng với Trưởng thôn thực hiện các bước điều tra đảm bảo chất lượng, đúng theo khung thời gian trong kế hoạch, tổng hợp báo cáo kết quả điều tra của địa bàn được phụ trách nộp về cơ quan thường trực xã (Văn phòng UBND xã) để tổng hợp kết quả chung cho toàn xã.
2. Công chức Văn hóa xã hội xã phụ trách Văn hoá thông tin: Chỉ đạo, hướng dẫn Người làm công tác Đài truyền thanh xã tuyên truyền nội dung kế hoạch điều tra thu nhập bình quân đầu người trên hệ thống loa truyền thanh, trang thông tin điện tử của xã. Phối kết hợp với Uỷ ban MTTQVN và các đoàn thể xã tuyên truyền sâu rộng trong mọi tầng lớp nhân dân về mục đích, yêu cầu của đợt điều tra thu nhập.
3. Công chức Văn phòng - thống kê xã: Phối hợp Công chức Tài chính – kế toán xã xây dựng dự trù kinh phí và chuẩn bị các biểu mẫu thu thập thông tin, tham mưu tập huấn cho tổ điều tra, phúc tra các phiếu điều tra, tổng hợp, báo cáo kết quả điều tra lên Chủ tịch UBND xã, lưu trữ hồ sơ điều tra theo quy định.
4. Công chức Tài chính – kế toán xã: Tham mưu cân đối kinh phí, phối hợp Công chức Văn phòng - Thống kê xã xây dựng dự trù kinh phí thực hiện kế hoạch.
5. Các Trưởng thôn.
- Trên cơ sở nội dung kế hoạch của UBND xã, các thôn tăng cường công tác tuyên truyền về nội dung của đợt điều tra thu nhập đến toàn thể người dân trong thôn.
- Trực tiếp thực hiện các bước điều tra theo đúng khung thời gian trong kế hoạch.
- Phối hợp với Bí thư Chi bộ và Trưởng ban công tác Mặt trận thôn trong quá trình thực hiện các bước điều tra theo đúng khung thời gian trong kế hoạch.
- Thường xuyên liên lạc với thành viên Ban quản lý xã phụ trách địa bàn để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, hàng ngày báo cáo tiến độ điều tra về ban quản lý xã hoặc báo cáo thông qua thành viên Ban quản lý xã phụ trách địa bàn thôn.
Trên đây là kế hoạch điều tra thu nhập bình quân đầu người/năm trên địa bàn xã của UBND xã Vinh Thanh./.
Nơi nhận:
- Thường vụ Đảng ủy;
- TT. HĐND xã;
- CT, PCT UBND xã;
- UBMTTQVN xã;
- Các ngành ubnd xã;
- Các đoàn thể xã;
- Lưu: VP.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thu Sương
|